Kỹ thuật quay vô lăng nhanh
Thứ Năm, 13 tháng 11, 2014
“Vững tay lái – Chắc tương lai” – đây là câu câu nói, cũng như một lời khuyên dành cho những người tài xế.
Để có thể “vững tay lái” những người lái xe
phải luôn học tập, rèn giũa, tích lũy kinh nghiệm, có như vậy mới đảm
bảo an toàn cho mình và mọi người trong quá trình tham gia giao thông
trên đường.
Một trong những kỹ thuật rất quan trọng
trong quá trình lái xe đó là kỹ thuật quay vô lăng. Nói thì có vẻ rất
đơn giản nhưng thực hành thì rất khó, nhất là với những người mới vào
nghề. Chúng tôi cập nhật bài này nhằm mục đích bổ sung kiến thức cho
những người lái xe, giúp cánh tài xế luôn vững tay lái trên mọi nẻo
đường.
KỸ THUẬT QUAY VÔ LĂNG NHANH
Kỹ thuật quay vô-lăng nhanh đặc biệt quan
trọng đối với người cầm lái, nhất là trong những tình huống nguy hiểm
và sử lý phức tạp. Thông thường kỹ thuật này được sử dụng để khắc phục
khẩn cấp sai lầm khi điều khiển xe. Có một số phương án xử lý: quay
vô-lăng một tay, cả hai tay kế tiếp nhau, một-hai hoặc hai-một. Trong
tất cả các trường hợp trên, để đảm bảo quay vô-lăng trên 180o với tốc độ
nhanh, cần áp dụng kỹ thuật bắt vô-lăng chéo tay, dù kỹ thuật này có vẻ
như trái ngược với hình dung về lái xe của nhiều người. Nhưng trên thực
tế bắt chéo tay là yếu tố quan trọng trong việc quay vô-lăng nhanh,
giảm thời gian thao tác.
A. Quay vô-lăng sang phải bằng một tay:
1. Đặt tay phải vào vị trí cao nhất trên vô-lăng.
2. Nới lỏng tay nắm vô-lăng bình thường
3. Sử dụng lòng bàn tay quay vô-lăng xuống điểm thấp nhất.
4. Quay vô-lăng với hướng chuyển dần lên cạnh bàn tay
5. Tiếp tục quay vô-lăng và chuyển sang cách nắm bình thường.
6. Quay vô-lăng lên điểm cao nhất.
B. Quay vô-lăng sang phải bằng hai tay với kỹ thuật bắt chéo tay:
1. Tay trên vô-lăng ở vị trí bình thường.
2. Quay vô-lăng đến thời điểm chuẩn bị bắt chéo tay phải.
3. Quay vô-lăng bằng tay trái cùng lúc bắt đầu bắt chéo tay phải.
4. Quay vô-lăng sau khi bắt chéo tay phải đến thời điểm chuẩn bị bắt tay trái.
5. Quay bằng tay phải và bắt chéo tay trái.
6. Quay vô-lăng sau khi chéo tay trái và nắm vô-lăng bằng tay phải.
Như vậy, thời điểm quay vô-lăng đầu tiên
được thực hiện bằng hai tay từ vị trí “9-3” hoặc “10-2” (Tương tự chỉ số
trên mặt đồng hồ) đến thời điểm khi tay trái đến gần con số 11, còn tay
phải đến con số 5. Tiếp theo, tay phải nhanh chóng chuyển đến nắm vị
trí con số 12.
Một điểm quan trọng là việc chuyển tay
nắm vô-lăng ở điểm cao nhất không được thực hiện quá mạnh, như đập vào
vô-lăng. Điều này, chỉ có thể được chấp nhận, trong trường hợp cổ tay
phải vào thời điểm chuyển nắm và chuyển động theo cung tròn với vận tốc
chuyển động tay từ vị trí “5” đến vị trí “12”, đồng thời hướng tay theo
chiều chuyển động của vô-lăng. Thao tác này kết thúc tại vị trí khoảng
giữa “1” và “2”. Ta phải tập trung toàn lực, còn tay trái bắt đầu bắt
chéo: di chuyển nhanh lên trên từ vị trí “5” đến vị trí “12” và nhẹ
nhàng nắm vô-lăng.Tất cả quá trình quay vô lăng diễn ra trong khoảng từ
“1” đến “5”. Việc quay vô-lăng có thể nói bao gồm các chuyển động kéo
nối tiếp nhau.
Nếu thật sự làm chủ được tay lái và tốc
độ xe khi vào cua thì không nhất thiết phải nắm vô-lăng ở vị trí chuẩn
quy định. Nếu tính được góc độ quay vô lăng cần thiết, nên chọn vị trí
nắm của 2 tay thật hợp lý để khi vào cua, khi đòi hỏi sự tập trung cao
và quay vô-lăng chính xác, cả 2 tay sẽ đều thao tác nhanh nhất.
C. Chọn điểm nắm vô-lăng để chuẩn bị vào cua trái:
1. Đặt tay vào vị trí khi bắt đầu chuẩn bị vào cua.
2. Chọn điểm nắm cần thiết ngay trước khi bắt đầu quay vô-lăng vào cua.
3. Quay vô-lăng sang trái ( tay trái quay vô-lăng, tay phải trượt theo vô-lăng).
4. Chuyển tay về vị trí bình thường.
Trên 50% tai nạn giao thông xảy ra do
người cầm lái không thành thạo kỹ thuật quay vô-lăng nhanh. Vào thời
điểm mất ổn định đầu tiên của xe, bất kỳ chuyển động bất thường của cầu
sau đều được các tài xế dày dặn nhận ra ngay sau 0,3-0,5s. Chính kỹ
thuật quay vô-lăng thành thạo sẽ ngăn chặn được tiến triển bất lợi của
xe.
D. Phương pháp “mạnh”
Phương pháp “mạnh” được sử dụng trong
trường hợp khẩn cấp: xe có dấu hiệu mất ổn định theo chiều ngang. Nếu
vận tốc xe không lớn và tài xế kịp thời dự đoán trước được tình huống
cũng như trong trường hợp làm chủ tay lái xe sau khi chèn vào vật cản
nào đó. Quay vô-lăng bằng phương pháp “mạnh” có thể thực hiện bằng một
hoặc hai tay đồng thời cần chuyển bắt chéo tay từ vị trí chuẩn “10-2”
với góc độ đến 1400.Ngoài ra, nó còn thực hiện thao tác nối tiếp nhau
của hai tay.
Ví dụ trường hợp quay vô-lăng sang phải bằng phương pháp “mạnh”:
1. Đặt tay ở vị trí cần thiết.
2. Tay phải quay vô-lăng sang phải, tay trái trược xuống dưới.
3. Nắm vô-lăng ở điểm dưới
4. Tay trái quay vô-lăng, tay phải trượt lên trên
Trả vô-lăng sau khi cua có thể thực hiện
bằng phương pháp quay tốc độ hoặc phương pháp manh. Tuy nhiên, trên thực
tế tài xế thường bỏ vô-lăng và đợi nó về vị trí ban đầu. Theo quan điểm
an toàn, đây là không thể chấp nhận. Nếu hệ thống lái không được chỉnh
chính xác, vô-lăng có thể bị kẹt không quay về vị trí ban đầu, và khi đó
mọi thao tác xử lý dù nhanh đến đâu cũng khó cứu vẵn được tình thế bất
ngờ.
Nguồn: Cẩm nang dành cho người điều khiển xe ô tô (NXB Giao thông vận tải)
Chia sẻ:
Chia sẻ
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét